head

Sunday, October 09, 2005

Các giấy tờ phải có khi nộp đơn.

Các giấy tờ phải có khi nộp đơn.

-Mẫu 47SP. Do người được bão lãnh lập, ( VN Application ) .
-Mẫu 40SP. Do người bão lãnh ở ÚC lập (sponsorship Australia) .
-Tờ khai Danh dự ( Mẫu 888 ) do 2 người quen biết lập . (*) .
-Mẫu 80. Về hạnh kiễm.
-Bãn lý lịch Tư pháp ( xem chỉ dẫn trong mẫu 47SP) .
-4 Tấm ãnh cũa người được bảo lãnh , có viết tên ở phía sau hình .
-Biên lai đống lệ phí nộp đơn $1245 Úc kim ,
( nếu đống tại Úc tùy theo giá cả thay đỗi) .

-Tờ khai Danh dự do người được bảo lãnh lập ( được kễ rõ ).
-Đã gặp gỡ hồi nào ,ở đâu và bằng cách nào,
-Nếu có cùng nhau đi chơi, hoạt động xã hội, tiếp xúc bạn be, thân
hữu như cập vợ chồng .
-Các Kế hoạch cho tương lai như là chừng nào, ở đâu để kết hôn,
nơi đâu đễ làm việc .
-Dư định sinh sống ở đâu, Kế hoạch sinh con đẽ cái ra sao,
-Các hỗ trợ về tình cãm và sự khắn khích trong đời sống thế nào.
-Nếu việc thành hôn đã xấp đặt theo Phong tục cỗ truyền, thì giãi
thích về các phong tục ấy.

-Tờ khai Danh dự cũa người bảo lãnh cũng bao gồm các điều khoãn như
trên, với lời lẽ chính cũa đương sự viết ra.

-Văn thư bố cáo ý định kế hôn đã được đăng ký.
( NOIM Tòa án địa phương chứng nơi cư ngụ, Fairfield ).

- (*) 2 To khai Danh dự (Mẫu 888) cũa bạn hữu hoặc thân nhân nói rỏ sự
quen biết với người bảo lãnh và người được bảo lãnh,và tại sao tin tưởng
đây là cuộc hôn nhân thực sự và các lý do tại sao tin tưởng là bạn co ý
định kết hôn ở tại Úc.

-Các bằng chứng khác như = thư từ đã viết cho nhau kễ cả bì thư, bill điện
thoại ,biên lai gỡi tiền ,.v.v....( mọi thứ đễ chứng minh ).

-Bãn thị thực Passport cũa người được bảo lãnh và khai sanh ,Passport Úc
cũa người bảo lãnh, Khai sanh và Chứng chĩ công dân Úc.







*Additional documents ,đã ấn định.



-Người được bảo lãnh ở Việt Nam.
-1 Sổ thông hành.
-2 Tờ khai hộ khẫu.
-3 Giấy chứng minh nhân dân.
-4 Khai sanh.
-5 Tờ khai học vấn.
-6 Nghề nghiệp.

-7 Các hình chụp lúc làm lễ đính hôn và các cơ hội khác được chụp chung
với nhau.

-8 Bằng chứng sống chung, khi người bảo lãnh về VN.

-12 Passport cũa người bảo lãnh ( bãn sao có thị thực JP ).

-13 Chiếu khán nhập cãnh đầu tiên đến Úc cũa người bảo lãnh
( bãn sao có thị thực JP ).

-14 Khai sanh cũa người bảo lãnh ( bãn sao có thị thực JP ).

-19 Giấy chứng thư ly dị ( cũa hôn nhân trước ).( bãn sao có thị thực JP ).

-21 Giấy chứng thư đỗi tên họ nếu có.

-26 Giấy chứng nhân về tiền án hình sự. (eg chứng chĩ số 3 cũ )

-27 Giấy khai thuế cũa người bảo lãnh tại úc và chứng từ cá nhân
-Lợi tức hiện tại,
- Giấy trã lương,
-Giấy làm việc hiện tại,
-Giấy tờ về quỹ tiếc kiệm,
-Giấy tờ đầu tư và sỡ hữu các tài sãn đáng kễ.

-28 Các chi tiếc về số điện thoại và các chi tiếc về sự tiếp xúc liên lạc với
nhau người được bảo lãnh và người bảo lãnh../.

NHÂN TƯỚNG HỌC. Và Y-HỌC PHƯƠNG ĐỘNG.

21 February, 1995

NHÂN TƯỚNG HỌC. Và Y-HỌC PHƯƠNG ĐỘNG.

-Trong y học khâu chẩn đoán rất là quang trọng , chẩn đoán có chính xác , thì trị liệu mới đạt hiệu quả cao.

-Theo y học phương đông , chẩn đoán là một nghệ thuật , không cần đến những dụng cụ máy móc phức tạp , người thầy thuốc đông phương , vẫn có thể đoán định bệnh tình , bằng Cách hỏi , nhìn ,sờ mó , nghe , ngữi , và cảm nhận sóng điễn Sinh học , không những là Nghệ thuật , PHƯƠNG PHÁP CHẪN BỆNH , của đông phương , là một khoa học , khoa học tổng hộp , một khoa học quyền bí , và là một đường lối giáo dục vô cùng sinh động.

-Người chẩn bệnh phải âm hiểu, thiên văn , địa lý , tâm lý xã hội , dinh dưởng cơ thễ học , bệnh lý học ..V v....

-Tất cả đều dựa theo vào học thuyết VŨ TRỤ THỐNG NHỨT và ÂM DƯƠNG BIẾN CHỨNG giáo dục , là biết cách giúp mình và giúp ngừơi , phòng trị bệnh tật với phương pháp chẫn bệnh nầy,không có gì che dấu được bạn, bạn sẽ khám phá ra.

-Những triệu chứng bất ổn , ở những người thường cho mình khoẽ mạnh , cả thể chất lẫn tinh thần ,bạn có thể xác định , giai đoạn bệnh của người mà bạn đang khám , và biết đây là mất quân bình về sinh lý hay cơ năng , tâm lý hay tinh Thần , thật ra theo đông y , mỗi bệnh trong người , đều liên hoan mật thiết với nhau , và có nguồn góc chúng , là sinh sống trái tự nhiên , hay trật tự VŨ TRỤ nhất là trong cơ thễ hàng ngày .

-Khi chẩn bệnh , trước hết cần biết tình trạng ÂM DƯƠNG của sức khõe hiện thời , bằng cách xem xét các yếu tố đối lập , bổ túc đang có trong cơ thể , kế tiếp đến tìm hiểu cách ăn uống , và thực phẩm , mà bệnh nhân đã và đang dùng .

-Đối chiếu với thể chất bẩm sinh và môi trường sống , điều quan trọng là không được tách rời bộ phận và toàn thễ , nghĩa là phải xem , một cơ phận , phản ảnh tình trạng toàn cơ thể , và những cơ quan khác nhau , nằm ở vị trí đối lập nhau , đều có liên quan , bổ túc lẫn nhau , tình trạng tương đối . Bộ nầy thễ hiện , trong các tương quan sau đây.

TRÊN và DƯỚI.
Xem cổ là điểm phần hai cơ thễ , theo chiều ngang , thì đầu là phần trên , và thân mình là phần dưới , xét về cấu trúc , đầu chắc đặc hơn , nên DƯƠNG hơn phần thân , còn hình dáng nó to hơn , do đó thân ÂM hơn đầu , vì ÂM và DƯƠNG đối , nên phần thân xảy ra đều gì , thì đều đó cũng phãn ảnh ở đâù , như vậy tình trạng của TIM -GAN-PHỖI RUỘT , và các cơ quan trong phần thân , đều có biễu hiện tương ứng phần đầu , mà ta có thễ thấy được , nhờ quan sát vùng mặt.

-Từ cổ xem như phần giữa cơ thễ , đầu phát triễn hướng lên , trong khi phần thân phát triễn hướng xuống , vì vậy các cơ quan nằm ở vùng dưới của thân , sẻ lộ ra ở vùng trên của khuôn mặt , những cơ quan nằm giữa phần thân , sẽ Lộ ra ở vùng giữa khuôn mặt , và những cơ quan nằm ở phần trên của thân , sẻ lộ ra ở vùng dưới của khuôn mặt .

1-PHỖI : phỗi lộ ra ở má , má đõ bừng , phỗi đang bị viêm , má nỗi tàng nhan , mụn nhọt cho thấy phỗi bị ứ đòm và chất béo , màu da má nhợt nhạt , cho thấy phỗi yếu .

2-TIM : tình trạng tim hiện ra ở chót mũi , chót mũi nở lớn , cho thấy tim phòng to , nếu có thêm màu đỏ nghiã là tim làm việc quá sức , kèm theo triệu chứng huyết áp bất thường < cao hoặc thấp > giữa chót mũi có Vết nức nẽ là tim bị hở, và có tiếng thổi , kèm theo triệu chứng rối loạn nhịp tim.

3-CUỐN PHỖI : Tình trạng cuốn phỗi lộ ra ở 2 lỗ mũi , lỗ mũi rộng , cho thấy cuốn phỗi thông , lổ mũi hẹp , cho thấy cuốn phỗi nhỏ , yếu , 2 cánh mũi đõ , là cuốn phỗi bị viêm .

4-DẠ DÀY và TÙY TẠNG : tình trạng của 2 cơ quan nầy , phãn ãnh lên vùng sóng mũi < SƠN CAN > và góc mũi dưới .

< ẤN ĐƯỜNG > .

5-THẬN : thận liên hệ với lỗ tai và mắt , tai nhỏ mà không có trái tai , cho thấy thận và sinh lực bẩm sinh , yếu kém , nếu mắt có quằn thâm , thận đã bị co rút , do ăn uống quá DƯƠNG , như < ăn uống quá mặn > hoặc Thiếu ngủ và có thễ mắc chứng cuồng dâm , nếu phần thịt dưới mắt bị húp ,-NỌNG , thận đã bị trương giãn , do ăn nhiều món ÂM .< như đường trái cây , nhất là ăn uống nhiều nước > Nếu tàn nhan , mụn nhọt nơi ở vùng nầy , cho thấy thận bị ứ đòm , và chất béo , có thễ sõi thận .

6- GAN và LÁCH : gan liên hệ với vùng tráng giửa hai lông mài < ÂM DƯƠNG > nếu hai nơi nầy có đường nằm dọc ., thì gan bị rối loạn , nếu nổi lằn ngang là yếu hệ tiêu hóa , trong khi lá lách liên quan với vùng tráng , ở dưới lông mài < MÀNG TANG > nếu da vùng nầy biến sắc , cho thấy lá lách đã bị tổn thương .

7- RUỘT và BỤNG QUANG : những cơ quan nầy lộ ra ở trán , đổ mồ hôi hơi nhiều , cho thấy bàng quang bị ứ nước , trán nổi tàng nhan , mụn nhọt , cho thấy ruột bị xáo trộn , nếu nơi nầy nhiều nép nhăn , thì ruột và bàng quang đã suy yếu .

8- CƠ QUAN SINH DỤC : Cơ quan sinh dục có liên quan với tóc, tóc chẻ hoặc khô dòn , cho thấy khả năng tình dục bị suy yếu , tình trạng cũng phản ảnh lên vùng miệng , nếu phụ nữ có râu mép , thì hệ thống sinh dục , nhất là 2 buồng trứng có vấn đề .

-Vùng miệng cũng cho thấy , tình trạng của hệ tiêu hóa , môi dưới phòng dầy , hoặc trễ ra , cho thấy ruột bị trương giản , không còn họat động bình thường , môi trên phòng dầy , cho thấy dạ dày bị trướng.

Màu da môi biến đổi , cũng liên quan đến tình trạng của tiêu hóa , những nốt
trắng nổi ở môi , cho thấy ruột ứ đàm và chất béo , còn những nốt sậm màu , cho thấy ruột hoặc dạ dày bị viêm loét .

TRƯỚC VÀ SAU.

-Tính trạng của các cơ quan nội tạng, nằm ở phần trước, cũng lộ ra ở phần lưng , thường thì ở vùng trên của lưng , liên quan với phỗi và tim , vùng giữa lưng , liên quan với thân và gan , vùng dứơi lưng , liên quan với ruột ,

-Do đó quan sát hình dáng của cột xương sống , chẳng hạng cong ra trước hay sau , nghiên phải hay nghiên trái cũng như xem màu sắc , và nhiệt độ của da lưng , chúng ta có thễ đóan định , các cơ quan trong người , bình thường hay rối Lọan .

THÍ DỤ: Người đi đứng , ưởn ngực , thường yếu phỗi , nếu khôm lưng là yếu tiêu hóa .
trái và phải.Các bộ phận nằm bên phải và bên trái của cơ thễ , thường ảnh hưởng lẩn nhau , theo đường chéo .

THÍ DỤ : Vai phải nhô lên , và rộng hơn vai trái , cho thấy phỗi bị giản nở , hoặc ÂM hơn nghĩa là yếu hơn phỗi trái . Phỗi phãi yếu sẽ ảnh hưởng chéo đến các cơ quan , nằm bên trái , dưới hòanh cách mạc.

THÍ DỤ : Dạ dày , tình trạng suy yếu , của các cơ quan nầy, lại ảnh hưởng chéo , đến các bộ phận bên phải , như chân phải khiến , chân phải yếu đi.

NGÒAI và TRONG.

-Mỗi biến chuyển trong cơ quan , nội tạng đều lộ ra mặt ngoài cơ thễ, như móng tay xù xì hoặc gảy , lông ở vùng da nào mọc đầy ra , hoặc rụng bớt , cũng như tàn nhan mụn nhọt , nốt ruồi , nổi ở nơi nào , đều Cho thấy tình trạng mất quân bình ÂM DƯƠNG.

-Trong quá khứ , hay hiện tại của những cơ quan , tương ứng trong người , thí dụ : móng tay bị lỏm xuống , cứng , dòn , cho thấy cớ thễ có sản lãi trong người , dấu hiệu nầy càng chắc chắn , tròng trắng mắt , biến qua màu xanh .

Bộ phận và toàn thễ.

-Đông y dựa vào dịch học , mà dịch học quan niệm rằng , vũ trụ là một thể Thống Nhất và mọi tạo vật , dù nhỏ hay lớn , đều Phản ảnh toàn vũ trụ , nói cách khác , toàn thễ vũ trụ < hàm chứa > trong từng tạo vật ,

-Đối với con người cũng thế , CƠ THỄ ” LÀ MỘT VŨ TRỤ THU NHÕ : và mỗi bộ phận đều phản ảnh tình trạng toàn cơ thễ, có thễ lấy con mắt làm thí du.

-THÍ DỤ : Nếu chia mắt làm 2 phần , theo đường ngang , phần mắt trên, phản ảnh phần cơ thể trên , kể cả đầu mặt , và phần mắt dưới , phản ảnh các cơ quan ,ở phần cơ thễ dưới ,

-Nếu chia mắt theo đường dọc , sẻ có 2 phần ngoài và trong , phần trong -DUONG- hơn , liên hệ với phần cơ thễ , cơ cấu trúc chắc đặc , như lưng , cột xương sống , vai, phần mắt ngoài -AM- hơn , liên hệ với phần cơ thễ trước cơ cấu trúc mềm , và nở hơn , ta cũng có thể chia mắt thành mừơi hai < 12 > vùng tương ứng với những cơ phận trong người .

< XIN XEM HINH >





-Nếu vùng nào đó của mắt , nổi những vết máu đõ , thì bộ phận cơ thễ liên hệ đã có vấn đề .

-Thí Dụ : Vùng mắt liên hệ với não , nơi đó cho thấy các mạch máu vi ti trong não , bị viêm ,hoặc phòng.

-Những vết đõ nơi ở vùng mắt liên hệ với các cơ quan sinh dục, cho thấy những mao quản huyệt trong cơ thễ nầy bị viêm sưng ,hoặc bị ứ huyết , đôi khi người phụ nữ có kinh , cũng xuất hiện những vết nầy, nhưng dứt kỳ kinh thì chúng biến mất .

-Nếu vẫn còn thì có thể , hệ sinh dục đã bị rối loạn , nếu phần mắt trên nỗi những vết nâu xám , trong xoáng mũi đang xảy ra tình trạng vôi hoa .
Nếu những vết nầy nỗi ở phần dưới mắt , cho thấy trong thận đang kết sỏi và trong buồn trứng phụ nữ đang hình thành u bướu .

-Nếu trong mắt bị vàng , cho thấy gan ,và trái mật bị suy yếu , màu mắt hơi tối , chứng tỏ thận và bàng quang rối loạn .

-Nếu có màu hồng , thì tim và ruột non không còn hoạt động bình thường .

-Mắt màu xám , cho thấy gan bị bệnh và có màu lạc nhạt , cho thấy ung thư đang phát triễn

-Cũng có thể phát hiện , ung thư ở một nơi nào đó , khi thấy vùng mắt liên hệ ,trở nên trong suốt ,hoặc nổi ra những vết trắng , hoặc vàng .
Nếu những vết nầy xuất hiện ở phần mắt dưới , sau mí mắt dưới , cho thấy chung quanh các cơ quan sinh dục , đang ứ đòm , và chất béo , ở phụ nữ là dấu hiệu , của bệnh bạch đái , còn ở nam giới , thì tiện bết tuyến Có bệnh .

ĐÓN NGƯỜI QUA TƯỚNG MẮT.
MẮT TAM BẠCH:

1-: Mắt bình thường có tròng đen nằm chính giữa , tròng trắng hai bên , trong khi mắt tam bạch có tròng đen lọt một phần vào dưới mí mắt trên , và bày thêm phần tròng trắng ở dưới , theo diễn tiến sinh học tự nhiên.

-Từ 60 tuổi trở lên , tròng đen mắt có khuynh hướng chạy lên , và mắt người chết , có tròng đen lọt hẳn vào dưới mí mắt trên , nhưng dưới tuổi đó , mà có mắt tam bạch , thì đó là dấu hiệu xấu , cho thấy sinh lực , Và thần kinh , nhất là hệ thần kinh giao cảm , đã suy yếu trầm trọng .

-Người bị mắt tam bạch , thường đa nghi , hay sợ, , dễ thay đổi ý kiến , khó giữ lời , hoang phí thì giờ , trí nhớ kém , phãn ứng chậm , và thường bệnh nặng ở tim , phổi , gan ,thận ,cơ quan sinh dục , người nầy thường gặp rắc rối , và chấm dức cuộc đời một cách bi thảm .


2_ MẮT LÒI MẮT ÓC BƯƠU:

-Mắt lòi cũng tương tự mắt tam bạch , người mắt lòi thường bị bệnh tim , yếu tình dục ,rối loạn các tuyến nội tiết < bị bệnh bứu cổ bassedow chẳng hạn > kinh nguyệt không đều ..V.v..

-Người mắt lòi thường uy mị ,trong tình cảm thiên uế đường tinh thần , có khi duy tâm thái quá , ham danh , và cuộc đời lắm khó khăn , thường chết không bình thường , như tự tử , bị giết hay tai nạn
Ngoài ra chúng ta cũng có thể ,xem bàn tay, bàn chân , chử viết để định bệnh ./.